Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 12 và 12 tháng/2020
Thứ Tư /  20/01/2021
Trong năm 2020, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 545,36 tỷ USD, tăng 5,4% với năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 282,65 tỷ USD, tăng 7,0%, tương ứng tăng 18,39 tỷ USD và nhập khẩu đạt 262,70 tỷ USD, tăng 3,7%, tương ứng tăng 9,31 tỷ USD.

1. Đánh giá chung

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng đạt 55,56 tỷ USD, tăng 11,3% so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 27,65 tỷ USD, tăng 9,6% so với tháng trước (tương ứng tăng 2,42 tỷ USD); nhập khẩu đạt 27,90 tỷ USD, tăng 13% (tương ứng tăng 3,21 tỷ USD).

Trong năm 2020, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 545,36 tỷ USD, tăng 5,4% với năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 282,65 tỷ USD, tăng 7,0%, tương ứng tăng 18,39 tỷ USD và nhập khẩu đạt 262,70 tỷ USD, tăng 3,7%, tương ứng tăng 9,31 tỷ USD.

Biểu đồ 1: Diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam theo tháng trong năm 2020

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa thâm hụt 252 triệu USD. Tính cả năm 2020, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng dư 19,95 tỷ USD.

Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng đạt 38,48 tỷ USD, tăng 9,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong năm 2020 đạt 371,90 tỷ USD, tăng 11,8%, tương ứng tăng 39,26 tỷ USD so với năm 2019.

Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 20,44 tỷ USD, tăng 8,2% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong năm 2020 lên 202,89 tỷ USD, tăng 10,7% so với năm trước.

Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 12/2020 đạt 18,04 tỷ USD, tăng 11,3% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong năm 2020 đạt 169,01 tỷ USD, tăng 13,1% so với năm 2019.

Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 12/2020 có mức thặng dư trị giá 2,4 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong năm 2020 lên mức thặng dư trị giá 33,87 tỷ USD.

2. Thị trường xuất nhập khẩu

Trong năm 2020, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Mỹ đạt 112,02 tỷ USD, tăng 16,2% so với năm 2019, liên tục là châu lục đạt mức tăng trưởng cao nhất.

Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,7%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước. Trị giá xuất nhập khẩu trong năm 2020 với thị trường này đạt 352,97 tỷ USD, tăng 4,2% so với năm 2019, trong đó trị giá xuất khẩu là 140,25 tỷ USD, tăng 3,4% và trị giá nhập khẩu là 212,72 tỷ USD, tăng 4,7%.

Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Âu: 63,85 tỷ USD, giảm 3,1%; châu Đại Dương: 9,79 tỷ USD, tăng 2,4% và châu Phi: 6,72 tỷ USD, giảm 5,0% so với năm 2019.

Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong năm 2020 và so với năm 2019

Thị trường

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Trị giá
(Tỷ USD)

So với năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Trị giá
(Tỷ USD)

So với năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Châu Á

140.25

3.4

49.6

212.72

4.7

81.0

- ASEAN

23.09

-7.7

8.2

30.47

-5.5

11.6

- Trung Quốc

48.87

17.9

17.3

84.19

11.5

32.0

- Hàn Quốc

19.11

-3.2

6.8

46.90

-0.3

17.9

- Nhật Bản

19.28

-5.2

6.8

20.34

4.1

7.7

Châu Mỹ

90.17

22.1

31.9

21.85

-3.0

8.3

- Hoa Kỳ

77.08

25.7

27.3

13.71

-5.0

5.2

Châu Âu

44.71

-5.4

15.8

19.14

2.7

7.3

- EU(28)

40.05

-3.4

14.2

15.34

2.9

5.8

Châu Đại Dương

4.47

1.0

1.6

5.33

3.7

2.0

Châu Phi

3.06

-1.9

1.1

3.67

-7.5

1.4

Tổng

282.65

7.0

100.0

262.70

3.7

100.0

Nguồn: Tổng cục Hải quan

3. Xuất khẩu hàng hóa

Xuất khẩu hàng hóa trong tháng 12/2020 đạt 27,65 tỷ USD, tăng 9,6% về số tương đối và tăng 2,42 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng 11. So với tháng trước, các mặt hàng tăng trong tháng là: hàng dệt may tăng 589 triệu USD, tương ứng tăng 26,3%; %; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 458 triệu USD, tương ứng tăng 11,9%; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 284 triệu USD, tương ứng tăng 9,9%; giày dép các loại tăng 222 triệu USD, tương ứng tăng 14,6%...

Tính cả năm 2020, tổng trị giá xuất khẩu đạt 282,65 tỷ USD, tăng 7,0%, tương ứng tăng 18,39 tỷ USD so với năm trước. Trong đó: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 8,89 tỷ USD, tương ứng tăng 48,6%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 8,66 tỷ USD, tương ứng tăng 24,1%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 1,72 tỷ USD, tương ứng tăng 16,2%; sắt thép các loại tăng 1,05 tỷ USD, tương ứng tăng 25,1%...

Bên cạnh đó có một số nhóm hàng giảm mạnh như: hàng dệt may giảm 3,02 tỷ USD, tương ứng giảm 9,2%; giày dép các loại giảm 1,52 tỷ USD, tương ứng giảm 8,3%; xăng dầu các loại giảm 1,03 tỷ USD, tương ứng giảm 51,2%...

Biểu đồ 2: Mức tăng/giảm trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng năm 2020 so với năm 2019

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính

Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 12 đạt trị giá 4,61 tỷ USD, tăng 4,6% so với tháng trước.

Tính cả năm 2020, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 51,18 tỷ USD, giảm nhẹ 0,4% so với năm 2019. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 12,34 tỷ USD, tăng mạnh 48,8%; sang EU (28 nước) đạt 10,06 tỷ USD, giảm 18,6%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 8,79 tỷ USD, giảm 1,2%; sang Hàn Quốc đạt 4,58 tỷ USD, giảm 11%... so với năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 4,31 tỷ USD, tăng 11,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong cả năm 2020 đạt 44,58 tỷ USD, tăng 24,1% so với năm 2019.

Trong năm 2020, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 11,09 tỷ USD, tăng 16% so với năm trước; sang thị trường Hoa Kỳ đạt 10,39 tỷ USD, tăng mạnh 71,7%; sang thị trường EU (28 nước) đạt 6,51 tỷ USD, tăng 28,7%; sang Hồng Kông đạt 4,19 tỷ USD, tăng 38,2%...

Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,83 tỷ USD, tăng 26,3% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong cả năm 2020 lên 29,81 tỷ USD, giảm 9,2% so với năm trước.

Tính trong năm 2020, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt gần 14 tỷ USD, giảm 5,8% so với năm trước và chiếm 46,9% tổng trị giá xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; thị trường EU (28 nước) tiêu thụ 3,68 tỷ USD, giảm 15%; tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 3,53 tỷ USD, giảm 11,4%; thị trường Hàn Quốc tiêu thụ 2,86 tỷ USD, giảm 14,8%...

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 3,15 tỷ USD, tăng 9,9% so với tháng trước. Tính cả năm 2020 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 27,19 tỷ USD, tăng 48,6% so với năm trước.

Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong năm 2020 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 12,21 tỷ USD, tăng mạnh 141,5%; EU (28 nước) đạt trị giá 3,49 tỷ USD, tăng 28,5%; Hàn Quốc với 2,05 tỷ USD, tăng 25,9%; Nhật Bản với 2,05 tỷ USD, tăng 5,6%; Trung Quốc với 1,94 tỷ USD, tăng 22,2%... so với năm 2019.

Thủy sản: Tháng 12/2020, xuất khẩu thủy sản đạt 731 triệu, giảm nhẹ 1,5% so với tháng trước.Tính chung, cả năm 2020 xuất khẩu nhóm hàng này đạt 8,4 tỷ USD, giảm 1,5% so với năm trước.

Trong đó xuất khẩu sang 4 thị trường chính là Hoa Kỳ đạt 1,6 tỷ USD, tăng 10,4%; Nhật Bản đạt 1,4 tỷ USD, giảm 1,8%; EU đạt 1,3 tỷ USD, giảm nhẹ 0,8% và Trung Quốc đạt 1,2 tỷ USD, giảm 4,8%.

Gạo: Lượng xuất khẩu trong tháng đạt 547 nghìn tấn với trị giá là 292 triệu USD, tăng 55,5% về lượng và tăng 54,4% về trị giá so với tháng trước.

Trong năm 2020, xuất khẩu gạo của cả nước đạt 6,2 triệu tấn, giảm  1,9% về lượng so với năm trước nhưng do đơn giá bình quân xuất khẩu tăng nên trị giá đã tăng 11,2%, đạt 3,12 tỷ USD. Đặc biệt, lượng gạo xuất sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh 70%, với 811 nghìn tấn; và xuất sang thị trường dẫn đầu Philippin 2,2 triệu tấn; tăng nhẹ 4% so với cùng kỳ năm trước.

Đá quý, kim loại quý & sản phẩm: Trị giá xuất khẩu đá quý, kim loại quý & sản phẩm trong tháng 12/2020 là gần 60 triệu USD, giảm 15,1% so với tháng trước.

Trong năm qua, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt tới 2,67 tỷ USD, tăng mạnh 28,7% so với năm trước. Trong đó: xuất sang Hồng Kông là 2,1 tỷ USD, trong khi con số của cùng kỳ năm trước chỉ là 50 triệu USD; xuất sang Thụy Sĩ là 103 triệu USD, giảm mạnh so với con số 1,4 tỷ USD của năm ngoái.

4. Nhập khẩu hàng hóa

Nhập khẩu hàng hóa trong tháng là 27,90 tỷ USD, tăng 13% về số tương đối, tương ứng tăng 3,21 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Các mặt hàng có trị giá tăng so với tháng trước là: máy móc, thiết  bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 714 triệu USD, tương ứng tăng 21%; chất dẻo nguyên liệu tăng 158 triệu USD, tương ứng tăng 20,8%; xăng dầu tăng 153 triệu USD, tương ứng tăng 66,3%; kim loại thường & sản phẩm tăng 123 triệu USD, tương ứng tăng 22,8%...

Tổng trị giá nhập khẩu năm 2020 tăng 3,7%, tương ứng tăng 9,31 tỷ USD so với năm trước. Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 12,63 tỷ USD, tương ứng tăng 24,6%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 2,03 tỷ USD, tương ứng tăng 13,9%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 731 triệu USD, tương ứng tăng 11,2%...

Biểu đồ 3: Mức tăng/giảm trị giá nhập khẩu của một số nhóm hàng chủ lực năm 2020 so với năm 2019

Một số nhóm hàng nhập khẩu chính

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là 6,4 tỷ USD, tăng 1,5%. Tính chung, cả năm 2020 nhập khẩu nhóm hàng này đạt tới xấp xỉ 64 tỷ USD, tăng mạnh 24,6%  so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng lớn nhất tới 24% trong tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.

Trong năm qua, nhập khẩu từ Trung Quốc tăng mạnh và đã vượt Hàn Quốc trở thành thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam. Cụ thể, nhập từ Trung Quốc với 18,5 tỷ USD, tăng tới 52% (tương ứng tăng 6,3 tỷ USD); nhập từ Hàn Quốc với 14,1 tỷ USD, chỉ tăng nhẹ 1,7%; ngoài ra nhập từ Đài Loan với 7,7 tỷ USD, tăng tới 38% (tương ứng tăng 2,1 tỷ USD) so với năm trước.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 4,12 tỷ USD, tăng 21% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong năm 2020 lên 37,25 tỷ USD, tăng nhẹ 1,4% so với năm trước.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong năm 2020 với trị giá hơn 17 tỷ USD, tăng 14,4% so với năm 2019. Bên cạnh đó, các thị trường chủ lực khác đều suy giảm như thị trường Hàn Quốc với 6 tỷ USD, giảm 2,6%; nhập từ Nhật Bản với 4,4 tỷ USD, giảm 5,9%; nhập từ Đức với 1,5 tỷ USD, giảm 12,4% so với năm trước.

Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): trị giá nhập khẩu trong tháng 12/2020 đạt tới 2,2 tỷ USD, tăng 14,2% so với tháng trước.

Tuy nhiên, tính chung cả năm 2020, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này là 21,54 tỷ USD, giảm 10,7% (tương ứng giảm 2,6 tỷ USD) so với năm 2019.

Năm 2020, Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày cho Việt Nam, chiếm tỷ trọng 51% với 10,9 tỷ USD, giảm 5,3% so với năm trước. Ngoài ra, nhập khẩu nhóm hàng này còn có xuất xứ từ Hàn Quốc với 2,3 tỷ USD, giảm 21%; từ Đài Loan với hơn 2 tỷ USD, giảm 14,4%; từ Hoa Kỳ với 1,7 tỷ USD, giảm 18%.

Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,08 tỷ USD, tăng 4,8% so với tháng trước. Tính cả năm 2020, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 16,64 tỷ USD, tăng 13,9% so với năm 2019.

Trong năm 2020, Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 15,56 tỷ USD, chiếm 93% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó: từ Trung Quốc là 7,8 tỷ USD, tăng 2,9% so với năm trước; nhập khẩu từ Hàn Quốc là 7,76 tỷ USD, tăng 31,1%…

Phế liệu sắt thép: lượng nhập khẩu trong tháng 12/2020 là 798 nghìn tấn, trị giá là 237 triệu USD, tăng 35,9% về lượng và tăng 36,6% về trị giá so với tháng trước.

Năm 2020, lượng phế liệu sắt thép nhập về Việt Nam đạt 6,3 triệu tấn, tăng 11,4%; với trị giá đạt gần 1,7 tỷ USD, tăng nhẹ 0,7% so với năm 2019.

Phế liệu sắt thép có nguồn gốc xuất xứ từ 2 thị trường chính là Nhật Bản và Hoa Kỳ, chiếm tỷ trọng tới 70%. Tuy nhiên, lượng nhập khẩu phế liệu sắt thép từ Nhật Bản lại tăng cao, trong khi từ Hoa Kỳ lại giảm mạnh. Cụ thể, lượng nhập từ Nhật Bản là 3,4 triệu tấn, tăng 55% và từ Hoa Kỳ hơn 1 triệu tấn, giảm 16,5%.

Ô tô nguyên chiếc các loại: Trong tháng 12/2020, lượng nhập về đạt 12,69 nghìn chiếc, tăng 3,7% so với tháng trước.

Tính chung năm 2020, Việt Nam nhập khẩu 105 nghìn chiếc ô tô nguyên chiếc các loại, giảm tới 24,5% so với cùng kỳ năm trước.

Biểu đồ 4: Diễn biến nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại của Việt Nam theo tháng trong năm 2019 và năm 2020

Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong năm qua chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan và Inđônêxia, chiếm 83% tổng lượng nhập khẩu của cả nước. Trong đó, nhập khẩu từ Thái Lan là 52,7 nghìn chiếc, giảm 29% và từ Inđônêxia với 35 nghìn chiếc, giảm25% so với năm 2019. Riêng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu từ Trung Quốc lại tăng tới 46,7% và đạt hơn 7,4 nghìn chiếc.

 

TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN

VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 12 VÀ NĂM 2020

Stt

Chỉ tiêu

Số sơ bộ

(A)

(B)

(C)

I

Xuất khẩu hàng hoá (XK)

 

1

I.1

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 12/2020 (Triệu USD)

27.653

2

I.2

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 12/2020 so với tháng 11/2020 (%)

9,6

3

I.3

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 12/2020 so với tháng 12/2019 (%)

22,7

4

I.4

Kim ngạch xuất khẩu 12 tháng/2020 (Triệu USD)

282.655

5

I.5

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu 12 tháng/2020 so với 12 tháng/2019 (%)

7,0

II

Nhập khẩu hàng hoá (NK)

 

6

II.1

Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 12/2020 (Triệu USD)

27.905

7

II.2

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 12/2020 so với tháng 11/2020 (%)

13,0

8

II.3

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 12/2020 so với tháng 12/2019 (%)

24,5

9

II.4

Kim ngạch nhập khẩu 12 tháng/2020 (Triệu USD)

262.701

10

II.5

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu 12 tháng/2020 so với 12 tháng/2019 (%)

3,7

III

Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)

 

11

III.1

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 12/2020 (Triệu USD)

55.558

12

III.2

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 12/2020 so với tháng 11/2020 (%)

11,3

13

III.3

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 12/2020 so với tháng 12/2019 (%)

23,6

14

III.4

Kim ngạch xuất nhập khẩu 12 tháng/2020 (Triệu USD)

545.356

15

III.5

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 12 tháng/2020 so với 12 tháng/2019 (%)

5,4

IV

Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)

 

16

IV.1

Cán cân thương mại tháng 12/2020 (Triệu USD)

-252

18

IV.2

Cán cân thương mại 12 tháng/2020 (Triệu USD)

19.954

 

VP Hà Nội

  • Hotline: 090.337.69.96

VP HCM

  • Hotline: 0937.186.996